
Hướng dẫn về Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình thấp tầng
06/04/2021 12:14
![]() |
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet). |
Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Theo giải trình của chủ đầu tư gửi kèm Văn bản số 12/TrV-BQLDA nêu trên thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở thấp tầng gồm 1.176 căn cụ thể như sau:
Đất ở thấp tầng (TT01-TT02) là 3 căn với tầng cao là 5 tầng và TT03-TT08) là 45 căn với tầng cao là 6 tầng;
Đất ở liền kề (LK01-LK29; LK38-LK54) là 722 căn với tầng cao là 4-5 tầng;
Đất ở liền kề (LK30-LK37) là 131 căn với tầng cao là 4-5 tầng;
Đất ở biệt thự (BT03-BT05; BT07-BT08; BT10; BT13; BT14-BT18) là 170 căn với tầng cao là 3 tầng;
Đất ở biệt thự (BT09-BT13) là 105 căn với tầng cao là 3 tầng.
Căn cứ hồ sơ pháp lý của dự án, theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 thì “Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng. Do đó, chỉ những công trình nhà ở thuộc dự án có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn xây dựng dưới 500 m2/căn, đã đủ điều kiện khởi công xây dựng được khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2021 mới thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014. Các công trình không thuộc đối tượng này phải được đề nghị cấp Giấy phép xây dựng trước khi khời công xây dựng theo quy định.
Từ ngày 01/01/2021, theo quy định tại điểm h khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng thì “Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt” thuộc đối tượng miễn Giấy phép xây dựng. Do đó, các công trình nhà ở thấp tầng là nhà ở riêng lẻ nếu thuộc trường hợp này và đáp ứng đủ điều kiện khởi công thì được phép khởi công xây dựng mà không yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng theo quy định.
Các trường hợp khác phải thực hiện đề nghị cấp Giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư đối chiếu quy định nêu trên và các quy định có liên quan để thực hiện.
Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư cần thực hiện đầy đủ các thủ tục về lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định về điều kiện khởi công xây dựng theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
Cùng chuyên mục


Thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng

Thẩm quyền duyệt dự án nằm trên ranh giới hai tỉnh

Thẩm quyền điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật

Điều kiện chuyển nhượng dự án chưa hoàn thành
Xem thêm

Cơ quan nào thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng?

Điều kiện để đá khai thác tại mỏ được xuất khẩu làm vật liệu xây dựng?

Dự án nhiều hạng mục, tính chi phí thiết kế thế nào?

Ban quản lý dự án có được thực hiện quyền của chủ đầu tư?

Lập hồ sơ hoàn công bằng ngôn ngữ khác có được không?

Liên danh trúng thầu dự án nhà ở, xác định chủ đầu tư thế nào?

Căn cứ xác định mức lương chuyên gia cho gói thầu tư vấn

Hợp đồng trọn gói, tính chi phí lán trại thế nào?

Dự án phát sinh chi phí có phải điều chỉnh chủ trương đầu tư?

Cần xây dựng khung kế hoạch phát triển nhà ở tại địa phương
Xem thêm